THẠCH ANH
Ngày: 05/04/2018 lúc 20:30PM
1. Thạch anh là gì ?
Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic - oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.
Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,... và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,... và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa.
Thông tin chung: | |
---|---|
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | Điôxít silic, SiO2 |
Dạng thường tinh thể | Lăng trụ sáu mặt kết thúc bằng chóp sáu mặt |
Hệ tinh thể | Hộp sáu mặt thoi lớp 32 |
Song tinh | Quy luật Dauphine, Brasil và Nhật Bản |
Cát khai | Không |
Vết vỡ | ỏ sò (concoit) |
Độ cứng Mohs | 7- nhỏ hơn nếu lẫn tạp chất |
Ánh | thủy tinh |
Màu vết vạch | trắng |
Tính trong mờ | trong suốt đến mờ |
Tỷ trọng riêng | 2,65; thay đổi nếu lẫn tạp chất |
Thuộc tính quang | một nicol (+) |
Chiết suất | nω = 1.543–1.545 nε = 1.552–1.554 |
Khúc xạ kép | +0,009 (khoảng B-G) |
Đa sắc | không |
Điểm nóng chảy | 1,650±75 °C |
Các đặc điểm khác | áp điện |
2. Các tính chất vật lý và quang học
Tính đa sắc: Thay đổi tuỳ thuộc vào màu của viên đá
Tính phát quang: Loại rose quartz phát quang màu tím lam nhạt, các biến thể của thạch anh trơ dưới tia cực tím.
Màu sắc của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là những loại không màu, màu trắng sữa và màu xám và theo màu sắc thạch anh mang các tên khác nhau như:
+ Pha lê: trong suốt;
+ Amethyst: màu tím;
+ Citrin: Màu vàng;
+ Smoky quartz: màu ám khói, khi rất tối gọi là "Morion";
+ Rose quartz: màu đỏ;
+ Aventurin quartz: màu lục;
+ Dumortierit quartz: màu lam đậm hoặc lam tím;
+ Milky quartz: màu trắng tới màu xám;
+ Siderit hoặc sapphire quartz rất ít gặp, chúng thường có màu lam pha chàm.
3. Các hiệu ứng quang học đặc biệt:
Hiệu ứng mắt hổ (tiger’s eye): Là một hiệu ứng đặc biệt thường thấy ở các biến thể của thạch anh và đặc trưng cho các biến thể có màu từ vàng nâu nhạt tới nâu và đỏ nhạt, lam nhạt hoặc thậm chí màu đỏ và ở các loại bán trong. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự sắp xếp có định hướng của các bao thể dạng sợi bên trong viên đá. Khi viên đá được mài cabochon sự phản xạ của ánh sáng trên bề mặt sẽ cho ta hiệu ứng "mắt hổ" rất đẹp.
Hiệu ứng mắt mèo "cat’s eye": Cũng giống như hiệu ứng mắt hổ nhưng chúng thể hiện đẹp hơn và rõ nét hơn và thường gặp trong các biến thể bán trong và có màu trắng tới màu xám nâu vàng lục nhạt, đen hoặc màu lục oliu tối.
Hiệu ứng sao: Thạch anh hồng và một số biến thể màu xám hoặc màu sữa thường có hiện tượng sao 6 cánh giống như hiệu ứng sao trong ruby và saphia.
4. Đặc điểm một số biến thể chính
Ametit
Các loại thạch anh có màu tím tới tím phớt hồng trong tiếng Anh được gọi là amethyst, từ amethyst xuất phát từ chữ Hy Lạp "amethystos" có nghĩa là không say bởi vì ngày xưa người ta tin rằng khi đã đeo ametit thì không giờ bị say. Amethyst đã từng một thời rất được ưa chuộng và nó có giá trị cao nhất trong các loại thạch anh khác.
Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.
Citrin
Các biến thể màu vàng của thạch anh được gọi là citrin, có một thời người ta gọi nó là thạch anh topaz vì màu của nó giống với màu của topaz vàng. Màu của citrin thay đổi từ vàng tinh khiết tới vàng tôi hay vàng mật ong hoặc vàng nâu nhạt, không như ametit màu thường tập trung thành từng dải, đám, màu của citrin thường đồng đều hơn.
Rose quartz
Do sự có mặt của các bao thể nhỏ li ti thạch anh hồng thường có xu thế bán trong hơn là trong suốt.
Pha lê
Là loại thạch anh phổ biến và phân bố rộng rãi nhất đã được biết đến từ thời tiền sử, tên Hy Lạp "crystal" hoặc băng do họ tin rằng nó được đông cứng quá mạnh trong vỏ Trái Đất.
5. Thạch anh tóc
Là loại thạch anh có chứa các bao thể kim,que thường tạo bởi các khoáng thể tuamalin,hematit,actinolit,clorit...nhiều màu,ngoằn nghèo bên trong thạch anh.Thạch anh tóc cũng được cho có tác dụng chữa bệnh,phong thuỷ. Các mẫu đẹp được tìm thấy ở Australia, Brazil, Pakistan, Madagascar, Mỹ, Na Uy và Indonesia.