NGỌC BÍCH - NEPHRITE, JADE

Ngày: 05/04/2018 lúc 21:41PM

NGỌC BÍCH - NEPHRITE, JADE

Nephrite là một loại khoáng chất amphibole canxi, magiê, và giàu chất sắt hoặc actinolit (các hợp chất cũng tạo thành một dạngamiăng ). Công thức hóa học của nephrite là Ca 2 ( Mg , Fe ) 5 Si 8 O 22 (O H ) 2 . [1] Đây là một trong hai loại khoáng vật khác nhau được gọi là ngọc bích . Các loại khoáng vật khác được biết đến như là ngọc bích là jadeite , đó là một loạt các pyroxene . Trong khi ngọc nephrite sở hữu chủ yếu là màu xám và màu xanh lá cây (đôi khi màu vàng, nâu hoặc da trắng), ngọc bích jadeite, hiếm hơn, cũng có thể chứa đen, đỏ, hồng và violets. Ngọc Nephrite là một loại đá trang trí được sử dụng trong các tác phẩm chạm khắc , hạt , hoặc đá cắt đá cabochon .

Nephrite có thể được tìm thấy trong một dạng mờ trắng và rất nhẹ màu vàng, được biết đến ở Trung Quốc như là ngọc mỡ thịt cừu , [1]trong một màu trắng đậm hoặc nâu nhạt hoặc được gọi là ngọc bích  , [1] cũng như trong một loạt các màu xanh lá cây. Western Canada là nguồn chính của nephrite lap cổ hiện đại. [2] Ngọc ngọc Nephrite được sử dụng chủ yếu ở Trung Quốc trước năm 1800 cũng như ở New Zealand , Bờ biển Thái Bình Dương và Bờ biển Đại Tây Dương ở Bắc Mỹ, Châu Âu Đá Mới, và Đông Nam Á.

Ngọc bích - Jade được người Trung Quốc phát hiện ra từ rất sớm vào khoảng năm 2950 trước công nguyên. Vào thời điểm đó, ngọc bích được coi là viên đá của hoàng gia. Chỉ có những ai sống trong cung đình hoặc giới quý tộc mới được sở hữu những món đồ làm từ ngọc bích. Nổi tiếng nhất chính là trang sức ngọc bội đeo bên mình của các vương tôn, tiểu thư. Mãi sau này tới thế kỷ 16, những người châu Âu mới biết tới sự tồn tại của ngọc bích do sự nhập khẩu các món đồ bằng ngọc từ Trung Quốc vào châu Âu.

Jade được coi sẽ đem lại may mắn, xua đuổi điềm xấu, kéo điềm tốt cho người đeo và thể hiện sự quyền chức của người sở hữu.


Tên

Tên nephrite có nguồn gốc từ lapis nephriticus , do đó có nguồn gốc từ Hy Lạp λίθος νεφριτικός ; νεφρός λίθος , có nghĩa là 'sỏi thận' và là phiên bản Latin và Hy Lạp của piedra de ijada Tây Ban Nha (nguồn gốc của "ngọc bích" và "jadeite"). Theo đó, ngọc nephrite đã từng được cho là một phương pháp chữa bệnh cho sỏi thận.

Tên khác 

Ngoài các thuật ngữ đã đề cập, nephrite có các từ đồng nghĩa và giống nhau sau: aotea , rìu đá , ngọc bích , beilstein , sỏi thận , lapis nephriticus , nephrit , nephrita , pounamu , greenstone New Zealand , ngọc bích New Zealand ,  rau bina rau bina (màu xám đen xám),  talcum nephriticus . Lăng mộ hoặc ngọc bích là những cái tên được đặt cho những phiến nephrite cổ xưa có màu nâu hoặc phấn trắng như một phương pháp xử lý bề mặt. 



Nguyễn Quốc Khánh
BÌNH LUẬN

Tin cùng chuyên mục